Mô tả sản phẩm
Cây tần dày lá với cái tên khoa học là Plectranthus amboinicus . Ở Việt Nam người ta thường gọi với cái tên cây húng chanh, cây rau tần ,rau thơm lông… nó thuộc họ nhà Lamiaceae.
*** Cây bạc hà / Cây hương thảo / Cỏ xạ hương
- Tên thường gọi
- Tên Việt Nam: Húng chanh, Tần dày lá, Rau thơm lùn, Rau tần, Dương tử tô và Rau thơm lông.
- Tên khoa học: Plectranthus amboinicus (đồng nghĩa với: Coleus amboinicus)
- Thuộc họ: Hoa môi (Lamiaceae)
- Mô tả:
- Cây thân tảo, sống lâu năm,
- Có chiều cao tầm 20-25 cm.
- Phần thân sát gốc cây hóa gỗ, có lá mọc đối và dày cứng, giòn, phần mép có khía răng tròn. Thân cây và lá dòn, mập, trên lớp lá có lông mịn, có mùi thơm và vị cay. Với hai mặt lá có màu xanh lục nhạt có hoa nhỏ, 4 tiểu nhị có màu tím đỏ được mọc thành bông hoa ở đầu cành. Quả nhỏ, tròn và màu nâu. Toàn thân cây có lông rất nhỏ và thơm mùi chanh nên mọi người thường gọi là húng chanh.
- Cây cho hoa quả vào tầm tháng 4 và 5.
- Cây húng chanh có nguồn gốc tại quần đảo Moluysc ( thuộc miền Mã Lai) thường được trồng làm cây cảnh hay cây gia vị, làm thuốc…
- Lá cây có chứa ít tinh dầu khoảng 0,05-0,12%, trong tình dầu húng chanh có đến 65,2% hợp chất phenolic , thymol, eugenol và salicytat, chavicol, chất màu đỏ là colein.
Là cây thảo dược có thể sống lâu năm với chiều cao 20-50cm . Lá mọc đối xứng nhau ,dày trông mọng nước . Mỗi chiếc lá có hình trái xoan rộng mọc thành bông ở ngọn thân và đầu cành . Cây và hoa có quả nhỏ, tròn, màu nâu, chứa 1 hạt. Toàn cây có lông rất nhỏ và có vị thơm nồng. Cây tần dày lá thường ra hoa vào tháng 4 đến tháng 5
Người ta thường sử dụng lá và ngọn non để chữa bệnh và chế biến thức ăn. Cây có thể thu hoạch lâu lắm .Người ta bảo quản bằng cách phơi khô và cho vào bao để ở nơi khô ráo
Tần dày lá Là loại cây thảo dược có chứa thành phần hóa học: Lá chứa ít tinh dầu (0,05-0,12%), trong tinh dầu có đến 65,2% các hợp chất phenolic trong đó có salicylat, thymol, carvacrol, eugenol và chavicol; còn có một chất màu đỏ là colein.
Cây tần dày lá có tính vị ,vị cay ,chua thơm ,tính ấm và không độc với tác dụng: lợi phế, trừ đờm, trị ho ,giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc, trị đường ruột.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân ta thường thái nhỏ cây tần dày lá hay còn gọi là cây húng chanh để ướp thịt, cá, nó là loại gia vị có mùi đặc sắc. Lá và ngọn non thường được dùng trị Cảm cúm, ho hen, ho ra máu, sốt cao, sốt không ra mồ hôi, nôn ra máu, chảy máu cam .Ngoài ra nó còn dùng chữa viêm họng, khản tiếng. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc hoặc giã lấy nước uống. Bạn có thể dùng làm nước xông
-Ở Malaixia, người ta dùng lá để nấu cho phụ nữ sau sinh .Lá tươi giã ra lấy nước cốt cho trẻ em bị sổ mũi uống. Dùng ngoài lấy lá giã ra đắp trị nẻ môi, đau bụng, đau đầu .Cách làm đơn giản là giã nát và đắp nó lên
Ở Ấn Độ, cây tần dày lá dùng chữa bệnh về đường tiết niệu và rỉ nước âm đạo. Dùng nước ép trộn với đường là một loại thuốc gây trung tiện mạnh, cũng dùng trị ho và chứng khó tiêu.
Một số đơn thuốc trị bệnh của tần dày lá
- Chữa ho, viêm họng, khản tiếng: Tần dày lá non 5-10g giã nát vắt lấy nước cốt nóng. Hoặc đem giã nhỏ một nắm lá (15-20g), thêm nước, vắt lấy nước uống làm hai lần trong ngày. Đối với trẻ em, thêm ít đường, đem hấp cơm cho uống làm 2-3 lần.
- Chữa đau bụng: Tần dày lá non rửa sạch, 1-2 lá nhai với một ít muối, ngậm nuốt dần dần.
- Rắn cắn, bò cạp và ong đốt: Lấy lá tươi, giã nát đắp vào vết thương Quý khách có thể tham khảo thêm về cách chăm sóc hoa tai: cayvahoa.net hoặc liên hệ số hotline: 0988.580.657 để được tư vấn và hướng dẫn đó một cách tận tình nhất.